+ Huyệt thứ 1 của mạch Đốc.
+ Huyệt Lạc nối với mạch Nhâm (qua huyệt Hội
Âm).
+ Hội của mạch Đốc với kinh Thận và Đởm .
+ Là 1 trong nhóm huyệt ‘Tuỷ Không’
(Phong Phủ - Đc.16), Ngân Giao (Đc. 28), Á Môn
(Đc.15), Não Hộ (Đc. 17) và Trường Cường (Đc. 1)
là những huyệt của tuỷ xương (thiên ‘Cốt Không
Luận’, (TVấn.60).
Vị Trí:
Ở chỗ lõm sau hậu môn và trước đầu xương cụt 0, 3
thốn.
Giải Phẫu:
Huyệt ở trên đường thớ hậu môn - xương cụt, có cơ
thắt ngoài hậu môn và cơ nâng hậu môn
(phần thắt) bám vào đường thớ này. Vào
sâu là khoang dưới phúc mạc.
Thần kinh vận động cơ do nhánh đáy chậu
của dây thần kinh thẹn trong.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh
S5.
Tác Dụng:
Thông mạch Nhâm, Đốc, điều trường phủ.
Chủ Trị:Trị trực tràng sa, trĩ, tiêu ra
máu, cột sống đau, tiểu đục, tiểu khó, điên cuồng.
Phối Huyệt:
1. Phối Tiểu Trường Du (Bq.27) trị táo
bón, tiểu khó, tiểu buốt, tiểu bí (Thiên Kim
Phương).
2. Phối Bàng Quang Du (Bq.28) + Cư Liêu
(Đ.29) + Hạ Liêu (Bq, 34) + Khí Xung (Vi.30) + Thượng
Liêu (Bq.31) + Yêu Du (Đc.2) trị lưng đau (Thiên Kim
Phương).
3. Phối Thân Trụ (Đc.13) trị động kinh (Tư Sinh
Kinh).
4. Phối Thừa Sơn (Bq.57) trị trĩ, tiêu ra
máu (Bách Chứng Phú).
5. Phối Thừa Sơn (Bq.57) + Tinh Cung (Chí Thất –
Bq.52) + Tỳ Du (Vi.20) trị tạng độc hạ huyết [tiêu ra máu
do tạng bị độc] (Châm Cứu Đại Thành).
6. Phối Bá Hội (Đc.20) + Nhị Bạch + Tinh Cung
(Chí Thất – Bq.52) trị thoát giang, trĩ lâu
ngày (Châm Cứu Đại Thành).
7. Phối Thừa Sơn (Bq.57) trị trường phong hạ huyết
(Bách Chứng Phú ).
8. Phối Bá Hội (Đc.20) trị thoát giang
(Bách Chứng Phú).
9. Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Nội
Quan (Tb.6) + Thừa Sơn (Bq.57) trị tiêu ra máu, tạng độc
sưng đau, tiêu ra máu không ccầm (Châm Cứu Đại
Toàn).
10. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Hạ Liêu (Bq.34) + Hội
Dương (Bq.35) + Lao Cung (Tb.8) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Bạch
(Ty.3) + Thái Xung (C.3) + Thừa Sơn (Bq.57) trị đại tiện ra
máu (Thần Cứu Kinh Luân).
11. Cứu Trường Cường (Đc.1) 3 tráng + cứu Thủy
Phân (Nh.9) 100 tráng trị thoát giang do khí
huyết hư mà hạ hãm (Thần Cứu Kinh Luân).
12. Phối Nhị Bạch + Thừa Sơn (Bq.57) trị trĩ lâu
ngày (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
13. Phối Bá Hội (Đc.20) trị thoát giang
(Trung Hoa Châm Cứu Học).
14. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hợp Cốc (Đtr.4) +
Tam Âm Giao (Ty.6) có tác dụng thúc đẻ
[thôi sinh] (Châm Cứu Học Thượng Hải).
15. Phối Bá Hội (Đc.20) + Đại Trường Du (Bq.26)
+ Thừa Sơn (Bq.57) trị trực tràng sa (Châm Cứu Học Thượng
Hải).
16. Phối Hội Dương (Bq.35) trị đại tiện ra máu
(Châm Cứu Học Thượng Hải).
17. Phối Bá Hội (Đc.20) + Khí Hải (Nh.6)
+ Thừa Sơn (Bq.57) trị trực tràng sa (Châm Cứu Học Thượng
Hải).
18. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.28) + Hội Dương
(Bq.35) trị trực tràng lở loét (Châm Cứu Học Thượng
Hải).
19. Dùng kim tam lăng chích 4 chung quanh
huyệt Trường Cường (Đc.1), sâu 0, 5 - 1 thốn, nặn ra máu,
phối hợp với huyệt Yêu Kỳ + Điên Khốn trị động kinh
(Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu:
Châm thẳng vào bờ giữa xương cụt và trực
tràng, sâu 0, 3 - 1 thốn. Cứu 10 - 30 phút.
Ghi Chú: Tránh châm thấu qua
thành sau trực tràng.
*Tham Khảo:
(“Trẻ nhỏ bị kinh giản, co giật, xương sống cứng:
Trường Cường chủ trị” (Giáp Ất Kinh).
(“Ttrị trẻ nhỏ thoát giang cấp: cứu huyệt Vĩ
Thúy 3 tráng khỏi ngay” (Ngoại Đài Bí Yếu).
(“Phương pháp cứu trĩ: Bệnh trĩ nếu còn
chưa nặng, cứu 1 huyệt dưới xương cụt gần hậu môn 7 tráng,
xứng đáng là huyệt kinh nghiệm” (Châm Cứu Tư Sinh
Kinh).
(“Chín loại rò tổn thương người, ắt
châm Thừa Sơn (Bq.57) hiệu như thần. Còn có 1 huyệt
là Trường Cường, chữa rên rỉ cùng đớn đau” (Ngọc
Long Ca).
(“Châm cứu trị trĩ ... Thứ đến luận về Đốc mạch
mà không thấy phép chọn của nó. Sách
‘Nội Kinh’ viết: Đốc Mạch sinh bệnh, lung trĩ, bởi thế người đời sau
chọn huyệt Trường Cường” (Đan Khê Tâm Pháp).
(“Trường Cường chủ trị các chứng cổ trĩ” (Thập
Tứ Kinh Yếu Huyệt Chủ Trị Ca).
(“Trĩ bệnh, trường phong, Trường Cường chớ khinh
thường” (Thắng Ngọc Ca).