Tam Thánh trong Đạo Cao Đài
Tôn Dật Tiên tạo nền Dân chủ - Victor Hugo
xây bàn viết sách Trời - Trạng Tŕnh tiên tri Đạo và Đời
GIẢI CƠ BÚT
THANH SƠN ĐẠO SĨ – THANH SƠN CHƠN NHƠN
(Tức
Trạng Tŕnh
– Nguyễn Bỉnh
Khiêm)
--------oOo--------
Trích trong “Cao
Đài Từ
Điển”.
Quư vị
gơ vào
google.com: Cao đai
tu
dien / chọn: cao
đài từ điển – mục lục / lick: Th
– Thanh – Thanh
Sơn Đạo Sĩ / xem bài:
THANH
SƠN CHƠN NHƠN
Bần đạo
trở
lại là v́ lời kêu
nài của Quyền Giáo Tông Thượng Trung Nhựt.
Chư
Thiên phong
đủ hiểu rơ rằng: Mạng số Việt Nam nó liên quan mật
thiết cùng
kiếp sanh
của Bần đạo là thế nào, và v́ lẽ
ǵ mà Bần
đạo phải
giao trọn
quyền điều
khiển Bạch
Vân Động
cho Hộ Pháp.
Bảo
Đạo! Th́ Bần đạo
cũng đồng
tâm bịnh
với Hiền
Hữu. Cười....
Bảo Đạo nghe:
THI:
Hoành sơn
phân nước
trót đôi
lần,
Khí số bấy chừ dứt Nguyễn quân.
Lời sấm đoán văn khi thật quả,
Tiên tri toán
số gẫm không lầm.
An dân buồn thiếu trang hiền sĩ,
Bảo quốc
vui nhờ đức
Thánh nhân.
Suy thạnh
nước nhà
do trị loạn,
Cũng như
Đông măn
tới
hồi Xuân.
*
Đọc lại
rồi
kiếm nghĩa
đặng hiểu.
Bần đạo sẽ
tái giáng
đặng
hiệp ư cùng
nhau. THĂNG.
______
Tạm giải
Câu
1.
Suy nghĩ
rộng ra,
hoán đổi
vị trí cho
thích hợp,
phân tích
từ
(chữ) gốc đến cùng, so sánh kết hợp lại hai lượt:
1.a / Trên mạng
– internet báo cho
hay: Liễu Văn Hoành Tiên xuất hiện, hăy noi theo.
*
1. b
/ Truyền đi vào năm
canh Dần
– 2010.
*
Câu 2.
Thẫm xét
trên mạng
– internet, cùng chung
trong năm
đó. Quả quyết người
đàn ông đó đúng là vua.
*
Câu 3.
Khai lộ
lời tiên
tri
,
suy cứu cho biết rơ, đúng kỳ
hạn phát
khởi chiến
tranh.
*
Câu 4.
Ngay trước
mắt, cận
kề, hăy
lo liệu, bảo cho biết, sụp đổ, chết chóc tận cùng.
*
Câu 5.
Khắp nơi
đen tối,
thảm thê,
cảnh tượng
nháo nhác
lộ
bày. Hỡi
các chơn
nhơn,
trí sĩ, quan binh…
*
Câu 6.
Bảo cho
biết tổ quốc lâm chung, hăy
quay về quy tụ với vua, chỗ căn cứ trọng yếu.
*
Câu 7.
Tại B́nh
Dương, chỗ
Tiên ở, căn
cứ đó là nơi nhóm
hợp lại lúc giặc giả.
*
Câu 8.
Hăy suy
xét, nghe
theo, đă giải bày đầy đủ, đến lúc lo chèo chống – đối phó
phụ
chú
từ ngữ
Câu 1.
hoành: đặt ngang.
Đặt: nghĩ
để tạo ra. Ngang: chiều
rộng.
sơn (san): dời
đổi, làm
cho đồng
đều.
phân: phân tích
– giải
ra.
nước (thủy);
chỗ
khởi đầu
–
từ gốc
trót: trọn vẹn,
đến cùng.
đôi: hai, một
cặp
# đối: so sánh.
hợp lại.
lần:lượt.
*
1.a
/
hoành: Ngang
(di): truyền –
sai bảo
# mệnh, mạng
– internet.
(Tên lót)
Sơn (san): nghe
# văn: cho
hay
Phân (giải):
hiểu rơ
# văn
Nước (thủy): trước
# tiên
trót: xong
việc # liễu.
đôi (đối):
gồm lại
# xuất: xuất hiện
lần (lượt)#
tuần: noi
theo.
(hoán đổi
vị trí ,
kết hợp lại)
*
1.
b/
Hoành: ngang # di:
truyền
– chuyển đi
Sơn (san): sửa
trị
# canh # năm
Phân: hơi thở
# hư: trống không –
số 0
Nước (thủy):
đầu
– số 1
Trót: đến cùng,
tận – số
0
Đôi: một cặp
– số 2
Lần
# dần.
(hoán đổi
vị trí kết hợp lại).
*
Câu 2.
Khí: đo
lường – thẫm
xét
Số: mạng
sống # mạng
– internet
Bấy (bao):
gồm lại
– cùng chung
Chừ: bây
giờ # tư:
năm. Ấy,
đó
Dứt (tuyệt):
tuyệt đối,
có một không
hai
Nguyễn: (chiết
tự) phụ
+ nguyên. Phụ
(phủ): đàn ông. Nguyên: toàn
vẹn, không
sai
Quân: vua.
*
Câu 3.
Lời (thổ):
tiết lộ ra
Sấm: lời
tiên tri
Đoán: suy
ra
Văn: cho
hay, hiểu biết
Khi (kỳ):
kỳ hạn
Thật (thành):
dựng lên
Quả (qua): binh
đao, chiến
tranh.
*
Câu 4.
Tiên (tiền):
trước mặt
Tri: thân
mật
– cận kề
Toán (tính):
lo liệu
Số (mệnh):
sai khiến
– bảo cho biết
Gẫm (suy):
suy sụp
– sụp đổ
Không (vong):
chết, tận
diệt
Lầm (lạc): tận
hết.
*
Câu 5.
An (b́nh):
đồng
đều – khắp
nơi
Dân
(lê): màu
đen
Buồn (thê):
thảm thê
Thiếu: nh́n
nháo nhác
Trang (trương):
bày ra
Hiền: người
có đức hạnh, lương thiện
Sĩ: trí
thức, binh
sĩ, sĩ
quan.
*
Câu 6.
Bảo: nói
cho biết
Quốc: tổ
quốc
Vui (lạc):
chết, tận
hết – lâm
chung
Nhờ (hưởng):
quay
trở về
Đức (huệ):
thuận theo
– quy theo
Thánh: vua
Nhân: tâm
phúc (tim,
bụng) – căn
cứ trọng
yếu.
*
Câu 7.
Suy: xét
đinh # b́nh
Thịnh: sáng
sủa # dương
Nước (thủy):
đầu
tiên # Tiên
Nhà (trạch):
nhà ở, chỗ
ở
Do: căn
cứ
đó
Trị: gặp
mặt, hợp
nhau
Loạn: giặc
giả,loạn lạc.
*
Câu 8.
Cũng (cùng):
t́m ṭi,
nghiên
cứu.
Như: nghe
theo
Đông (dương):
mở ra. Giải ra
Măn: đầy
đủ
Tới (chí): đến
Hồi: lớp,
lúc
Xuân (thanh)
# xanh: chống
đỡ, chèo
chống.
Trich giải: Liễu văn Hoành Tiên
|